Các tag cần nhớ trong Aegisub
Chúng ta tiếp tục tìm hiểu về các tag trong aegisub
C. CÁC TAG NÂNG CAO (Tag khó)
<< Xem bài trước >>
<< Xem bài tiếp >>
Spoiler:
\r[] - Reset style
reset về 1 style nào đó
Ví dụ:
• -Hey\N{\rLeon}-Hả?\N{\r}-Cậu là ai?
Giải thích: Câu "Hả?" chuyển qua style "Leon" trong khi 2 cái còn lại style mặc định.
\p<0> - Toggle drawing mode
Dùng để hình tượng các code vector đồ họa (Thường dùng trong tag viết effect)
Ví dụ:
{\p1}m 50 0 b 100 0 100 100 50 100 b 0 100 0 0 50 0{\p0} <
- Baseline offset
Nâng chiều cao của hình vẽ (Thường dùng trong tag viết effect)
Ví dụ:
{\pbo100}{\p1}m 50 0 b 100 0 100 100 50 100 b 0 100 0 0 50 0{\p0}
Đây là gộp gọn lại của hai tag cũ \fscx\fscy. Sử dụng tương tự, cái này không có gì đặc biệt. Dùng được với \t()
Ví dụ : \fsc200 = \fscx200\fscy200
Dẫn hướng (Leading)
\fsvp - Đổi hướng và độ cao của chữ (chưa rõ), giá trị là các số. Dùng được với \t() \t(\fsvp10)
Nghiêng chữ theo hàng (Baseline obliquity)
\frs - Xoay các chữ cái theo một một đường thẳng, giống như các tag \frx\frz\fry nó cũng phụ thuộc vào \an. Dùng được với \t().
Ví dụ: {\an6\t(\frs-15\frz25)\pos(306,239)} - đu quay
Tọa độ z (Z coordinate)
\z Đặt thêm tọa độ của trục z cho chữ, thay vì chỉ có ngang dọc (x, y) như hiện giờ. Đặt giá trị dương để chữ lùi ra xa, đặt âm để làm chữ lại gần (gần giống scale) Dùng được với \t()
Vặn chữ (Distortion)
\distort(u1,v1,u2,v2,u3,v3) Cái này mạnh hơn \fax và \fay. Vặn xoắn chữ đến các mức độ đã định, đặt giá trị âm dương như với \fax và \fay . Dùng được với tag \t().
Ví dụ: \t(\distort(1, 1, 1, 0, 0, 1)) xoắn lò xo.
Làm méo viền chữ (Boundaries deforming)
\rnd \rndx \rndy \rndz Co kéo viền của chữ theo pixel làm nó bị uốn éo như sóng nước. Dùng được với \t() Cái này rất hay.
Lan màu và mức trong suốt
\1vc(màu góc trái-trên, màu góc phải trên, màu góc trái dưới, màu góc phải dưới), \2vc(), \3vc(), \4vc() Nó sẽ cho màu lan dần từ cạnh này sang cạnh kia của chữ, bốn màu ấy có thể giống nhau. Với bản kia, tạo hiệu ứng này phức tạp và khác nặng máy
Ví dụ:
\1vc(&HFFFFFF&,&HFFFFFF&,&H1675EC&, &H1675EC&)
\1va(mức alpha góc trái-trên, mức alpha góc phải trên, mức alpha góc trái dưới, mức alpha góc phải dưới), \2va(), \3va(), \4va() Giống như trên, các giá trị cũng đặt như với \1a, \2a,...
Ví dụ: \1va(&HFF&,&H00&,&H00&, &HFF&)
Thay màu chữ, hình vẽ bằng ảnh nền
\1img(đường dẫn file png[,xoffset,yoffset]), \2img(), \3img(), \4img() Cái này thích hợp với typeset logo hơn.
Ví dụ: {\3vc(&HFF00FF&,&HFFFF00&,&H00FFFF&,&HFFFFFF&)\1img(Z:/subs/as.png,0,0)\pos(300,250)\bord10\p1}m -150 0 b -150 -80 -80 -150 0 -150 80 -150 150 -80 150 -1 150 80 80 150 4 150 -80 150 -150 80 -150 0{\p0}
\org(x1, x2, x2, y2 [,t1, t2]) Dịch chuyển tọa độ của tâm
Ví dụ: {\an5\org(100, 200, 700, 200)\fs50\shad0\frz0\t(\frz360)\pos(400,200)}foo bar
Move có điểm neo và xoay (Polar move)
\mover(x1,y1,x2,y2,angle1,angle2,radius1,radius2[,t1,t2]) Có thể di chuyển theo các đường lượn.
angle1,angle2,radius1,radius2 Góc lệch và vị trí lệch
\mover(10,10,60,60,0,0,0,0) — nó tương đương với tag \move(10,10,60,60). \mover(0,0,0,0,-90,0,150,150) — di chuyển tương đối so với góc trên màn hình bên trái cùng một vòng cung của một vòng tròn (-90,0) với bán kính 150 điểm tọa độ.
Di chuyển theo đường cong (Spline-move)
\moves3(x1,x2,x2,y2,x3,y3[,t1,t2]) \moves4(x1,x2,x2,y2,x3,y3,x4,y4[,t1,t2])
Đây là đường đi của chữ cong theo bốn điểm đã định.
Chữ rung rung (Shaking)
\jitter(left,right,up,down,period[,seed]) Rung chữ theo các hướng, fifth parameter sets shaking period in milliseconds, sixth parameter sets the initial seed for random number generator so the form shaking will not change upon calls. Animatable by \t.
Ví dụ: {\an5\shad0\fs30\jitter(1,1,1,1,1,0)}
Moveable vector clip
\movevc(x1,y1)
\movevc(x1,y1,x2,y2[,t1,t2]) Di chuyển vị trí clip bằng vetor.
Ví dụ: {\an8\pos(781,519)\shad0\bord3\2c&H005AF51E&\clip(m 40 0 b 13 0 13 41 40 41 b 68 41 68 0 40 0)\movevc(588,519,588.375,519)}{\k73}I {\k62}keep {\k51}praying {\k75}don't {\k73}for{\k25}get {\k14}it
Đón xem Bài 3: Hướng dẫn Timming đơn giản trong Aegisub !!!
reset về 1 style nào đó
Ví dụ:
• -Hey\N{\rLeon}-Hả?\N{\r}-Cậu là ai?
Giải thích: Câu "Hả?" chuyển qua style "Leon" trong khi 2 cái còn lại style mặc định.
\p<0> - Toggle drawing mode
Dùng để hình tượng các code vector đồ họa (Thường dùng trong tag viết effect)
Ví dụ:
{\p1}m 50 0 b 100 0 100 100 50 100 b 0 100 0 0 50 0{\p0} <
- Baseline offset
Nâng chiều cao của hình vẽ (Thường dùng trong tag viết effect)
Ví dụ:
{\pbo100}{\p1}m 50 0 b 100 0 100 100 50 100 b 0 100 0 0 50 0{\p0}
Đây là gộp gọn lại của hai tag cũ \fscx
Ví dụ : \fsc200 = \fscx200\fscy200
Dẫn hướng (Leading)
\fsvp
Nghiêng chữ theo hàng (Baseline obliquity)
\frs
Ví dụ: {\an6\t(\frs-15\frz25)\pos(306,239)} - đu quay
Tọa độ z (Z coordinate)
\z
Vặn chữ (Distortion)
\distort(u1,v1,u2,v2,u3,v3) Cái này mạnh hơn \fax và \fay. Vặn xoắn chữ đến các mức độ đã định, đặt giá trị âm dương như với \fax và \fay . Dùng được với tag \t().
Ví dụ: \t(\distort(1, 1, 1, 0, 0, 1)) xoắn lò xo.
Làm méo viền chữ (Boundaries deforming)
\rnd
Lan màu và mức trong suốt
\1vc(màu góc trái-trên, màu góc phải trên, màu góc trái dưới, màu góc phải dưới), \2vc(), \3vc(), \4vc() Nó sẽ cho màu lan dần từ cạnh này sang cạnh kia của chữ, bốn màu ấy có thể giống nhau. Với bản kia, tạo hiệu ứng này phức tạp và khác nặng máy
Ví dụ:
\1vc(&HFFFFFF&,&HFFFFFF&,&H1675EC&, &H1675EC&)
\1va(mức alpha góc trái-trên, mức alpha góc phải trên, mức alpha góc trái dưới, mức alpha góc phải dưới), \2va(), \3va(), \4va() Giống như trên, các giá trị cũng đặt như với \1a, \2a,...
Ví dụ: \1va(&HFF&,&H00&,&H00&, &HFF&)
Thay màu chữ, hình vẽ bằng ảnh nền
\1img(đường dẫn file png[,xoffset,yoffset]), \2img(), \3img(), \4img() Cái này thích hợp với typeset logo hơn.
Ví dụ: {\3vc(&HFF00FF&,&HFFFF00&,&H00FFFF&,&HFFFFFF&)\1img(Z:/subs/as.png,0,0)\pos(300,250)\bord10\p1}m -150 0 b -150 -80 -80 -150 0 -150 80 -150 150 -80 150 -1 150 80 80 150 4 150 -80 150 -150 80 -150 0{\p0}
\org(x1, x2, x2, y2 [,t1, t2]) Dịch chuyển tọa độ của tâm
Ví dụ: {\an5\org(100, 200, 700, 200)\fs50\shad0\frz0\t(\frz360)\pos(400,200)}foo bar
Move có điểm neo và xoay (Polar move)
\mover(x1,y1,x2,y2,angle1,angle2,radius1,radius2[,t1,t2]) Có thể di chuyển theo các đường lượn.
angle1,angle2,radius1,radius2 Góc lệch và vị trí lệch
\mover(10,10,60,60,0,0,0,0) — nó tương đương với tag \move(10,10,60,60). \mover(0,0,0,0,-90,0,150,150) — di chuyển tương đối so với góc trên màn hình bên trái cùng một vòng cung của một vòng tròn (-90,0) với bán kính 150 điểm tọa độ.
Di chuyển theo đường cong (Spline-move)
\moves3(x1,x2,x2,y2,x3,y3[,t1,t2]) \moves4(x1,x2,x2,y2,x3,y3,x4,y4[,t1,t2])
Đây là đường đi của chữ cong theo bốn điểm đã định.
Chữ rung rung (Shaking)
\jitter(left,right,up,down,period[,seed]) Rung chữ theo các hướng, fifth parameter sets shaking period in milliseconds, sixth parameter sets the initial seed for random number generator so the form shaking will not change upon calls. Animatable by \t.
Ví dụ: {\an5\shad0\fs30\jitter(1,1,1,1,1,0)}
Moveable vector clip
\movevc(x1,y1)
\movevc(x1,y1,x2,y2[,t1,t2]) Di chuyển vị trí clip bằng vetor.
Ví dụ: {\an8\pos(781,519)\shad0\bord3\2c&H005AF51E&\clip(m 40 0 b 13 0 13 41 40 41 b 68 41 68 0 40 0)\movevc(588,519,588.375,519)}{\k73}I {\k62}keep {\k51}praying {\k75}don't {\k73}for{\k25}get {\k14}it
Đón xem Bài 3: Hướng dẫn Timming đơn giản trong Aegisub !!!