Các tag cần nhớ trong Aegisub
<< Xem bài trước >>
<< Xem bài tiếp >>
Các tag của aegisub còn được gọi là "ngôn ngữ" được dùng trong aegisub. Chúng ta sẽ "giao tiếp" với Aegisub thông qua thứ ngôn ngữ này.
Nó còn là các lệnh mà ta muốn truyền đạt. Nói nom na, tag của Aegisub là ngôn ngữ và lệnh mã hóa chữ chỉ được dùng trong Aegisub => Càng nói càng nhảm =_=
Cách nhận biết :
{\tag...}
{\...}Đằng sau là Chữ cần mã hóa
Vì trên mạng mình thấy có nhiều người đã viết bài hướng dẫn khá đầy đủ nên cop luôn cho lẹ. Bởi chính mình cũng không phải là chuyên gia hiểu biết hết, tốt nhất là cứ xem bài rồi bổ sung sau :D
Bài này đã được chỉnh sửa từ bài gốc, mọi thắc mắc xin liên hệ tại đây
Hãy vừa theo dõi bài này, vừa mở Aegisub để thực hành nhé
Nguồn: http://vnsharing.net/
A. CÁC TAG CƠ BẢN:
\n - Soft line break
Tăng khoảng cách của chữ.
Ví dụ: ABC\nDEF --> ABC DEF
\h - Hard space
Tương tự \n
\N - Hard line break
Xuống dòng chữ trong cùng 1 line
Ví dụ: - Anh? \N- Gì thế?
\i<0> - Italic
Chỉnh chữ nghiêng qua phải
Ví dụ: {\i1}Chữ nghiêng{\i0}
\fax
Chỉnh độ nghiêng qua trái của chữ ( ngược với tag \i )
số Factor từ -149 đến +149 là khoảng thấy được, chấp nhận số thập phân
Ví dụ:
{\fax-10} Nghiêng bên phải giống tag \i
{\fax0} Thẳng đứng
{\fax0.3} Nghiêng bên trái
\fay
Lấy đầu câu làm tâm, chỉnh độ hướng xuống hoặc hướng lên, chấp nhận số thập phân
Ví dụ:
{\fay0.3} Chữ hướng xuống bên phải
{\fay-0.5} Chữ hướng lên bên phải
\b<0> - Bold
Chỉnh chử to ra ( mập ra )
Ví dụ: {\b1}Chữ in đậm {\b0}
\u<0> - Underline
Chỉnh gạch dưới chữ
Ví dụ: {\u1}Gạch dưới chữ{\u0}
\s<0> - Strikeout
Gạch ngang đoạn văn
Ví dụ: {\s1}Đoạn bị gạch bỏ{\s0}
\bord
chỉnh độ dày của viền, có thể dùng số thập phân
Ví dụ: \bord4; \bord1.5; \bord0 <
Chỉnh độ dày của viền theo trục x (tức chiều ngang)
\ybord
Chỉnh độ dày của viền theo trục y (tức chiều dọc)
\shad
tương tự \bord, chỉnh độ sâu của bóng
Ví dụ: \shad5; \shad0.75
\xshad
Chỉnh độ sâu của bóng theo trục x (tức chiều ngang)
\yshad
Chỉnh độ sâu của bóng theo trục y (tức chiều dọc)
\blur
Chỉnh độ mờ của viền xung quanh chữ
Vì dụ: \blur4 (Số càng lớn thì viền càng loe và mờ)
\be<0> - Blur edges
Làm mờ viền của chữ
Ví dụ: \be1; \be0.25 ;
\fn
Chỉnh font
Ví dụ: {\fnArial}Dùng font Arial; {\fnTimes New Roman}Dùng font Times New Roman
\fs
Kích thước font
Ví dụ: {\fs30}Kích thước font là 30 (còn tùy thuộc và loại font mà kích thước khác nhau)
\an
Chỉnh vị trí chữ dựa vào vị trí các phím numpad
Ví dụ:
\an4Bên trái
\an5Trung tâm
{\an} có tác dụng tương tự như tag {\post} nhưng được dùng trong các tag của karaoke effect
\a
Tương tự tag \an nhưng theo cách của SSA, xem thêm file help, cái này không quan trọng, nên dùng tag \an
\k
Tag này được dùng trong hiệu ứng Karaoke (giải thích sau)
Ví dụ: {\k32}Ko{\k27}ko{\k27}ro
Giải thích: Hiện "Ko" với màu 1, 2 cái còn lại màu 2, sau đó "ko" chuyển qua màu 1 sau 32 centi giây, rồi "ro" chuyển qua màu 1 sau 27 centi giây
\kf
Tương tự nhưng màu được "đổ" vào từ từ trái sang phải
\K
Giống \kf
\ko
Giống \kf nhưng chuyển màu viền
B. CÁC TAG PHỨC TẠP (Cần nhớ và thuộc để có thể viết Effect)
\pos(
+ Chỉnh vị trí của chữ, đưa con trỏ chuột lên video để lấy vị trí. Sự đồng bộ là không cần thiết, ví dụ độ phân giải mẫu (Resample Resolution) là 640x480 thì \pos(320, 240) sẽ luôn nằm giữa màn hình cho dù độ phân giải của video đang coi.
+ Nếu 1 dòng có 2 tag \pos thì chỉ có tag thứ 1 có hiệu lực.
Chú ý là tag \pos bị ảnh hưởng bởi tâm của chữ.
+ Sau đây là 3 ví dụ của tag \pos(320,240) trên mẫu 640x480. Chỉ khác nhau ở alignment ( \an ), tâm tag \pos vẫn giữ nguyên.
\move(x1,y1,x2,y2) - Move
Di chuyển chữ từ vị trí ban đầu x1,y1 tới đích x2,y2
Cái này giống như ban đầu chữ ở \pos(x1,y1) và khi xong thì chữ ở \pos(x2,y2).
\move(x1,y1,x2,y2,t1,t2) - Move in time
+ Bắt đầu thời gian t1, chữ sẽ bắt đầu di chuyển từ x1,y1 đến vị trí x2,y2 trong khoảng thời gian đó, và chữ sẽ dừng lại và biến mất khi tới thời gian t2.
+ Nếu bỏ t1 và t2 đi, thì chữ sẽ chạy suốt thời gian được canh (khâu timing).
+ Nếu 1 dòng có 2 tag \move thì chỉ có tag thứ 1 có hiệu lực.
Ví dụ:
- {\move(100,150,300,350)}: đi từ 100,150 đến 300,350, có hết thời gian timing
- {\move(100,150,300,350,500,1500)}: như trên, nhưng bắt đầu đi 500 ms (nửa giây) sau khi xuất hiện, và xong 1 giây sau (1 giây rưỡi sau khi xuất hiện dòng đó))
\c&H
+ Chỉnh màu 1, BBGGRR là 6 chữ số blue-green-red trong mã HTML, các giá trị 00 ở khúc đầu có thể bỏ qua
+ Sử dụng tool color picker ( trong set color in style ) để lấy màu
Ví dụ:
• {\c&HFF0000&}: màu đặc hoàn toàn (FF = 255) xanh và xanh lục và đỏ hoàn toàn trong suốt, kết quả ra xanh
- {\c&H00FF00&} hay {\c&HFF00&} tương tự, xanh lục hoàn toàn
- {\c&H0000FF&} hay {\c&HFF&} tượng tự, đỏ hoàn toàn
- {\c&HFFFFFF&} màu trắng
- {\c&HFF00FF&} màu tím
- {\c&H2DD5F2&} màu vàng
\1c&H
Giống \c để chỉnh màu 1 (karaoke)
\2c&H
Giống \c nhưng chỉnh màu 2 (karaoke)
\3c&H
Giống \c nhưng chỉnh màu viền
\4c&H
Giống \c nhưng chỉnh màu bóng
\alpha&H
Chỉnh độ alpha ( độ trong suốt ) của màu 1, aa dùng số HEX
\<1>a&H
Chỉnh alpha của \màu1 /màu2 /màuviền /màubóng
\fade(a1,a2,a3,t1,t2,t3,t4) - Fade
Làm mờ chữ.
Có 2 bước. Chữ sẽ bắt đầu với alpha a1 (giống tag \alpha), và ở thời gian t1, nó sẽ mờ qua a2. Mờ qua a2 kết thúc ở thời gian t2. Ở thời gian t3, nó sẽ mờ qua a3, và kết thúc ở t4. Thời gian chỉnh ở millisecond tính từ đầu câu. Giá trị trong suốt cho ở số Hex giống tag \alpha.
Ví dụ:
{\fade(&HFF&,&H20&,&HE0&,0,500,2000,2200)}: Bắt đầu vô hình, mờ tới gần đặc, sau đó mờ tới vô hình hoàn toàn. Mờ đầu tiên bắt đầu ở đầu dòng và chạy tron 500 millisecond. Mờ lần 2 bắt đầu 1500 milli giây sau đó và chạy trong 200 mill giây.
\fad(
Một phiên bạn yếu hơn, nhưng thực dụng hơn của \fade. Chữ bắt đầu là vô hình, sau đó lập tức mờ tới đặc trong t1 millisecond. Nó sẽ mờ lại thành vô hình t2 giây trước khi hàng đó hết thời gian, và trở nên vô hình khi hàng đó biến mất. Cần chú ý đây là tag override duy nhất có liên quan thời gian tới thời gian kết thúc. Nó tương đương với \fade(&HFF&,&H00&,&HFF&,0,t1,ms-t2,ms), ms là thời gian của dòng đơn vị milli giây.
Ví dụ:
{\fad(500,500)}: Mờ vào trong 500 milliseconds, mờ ra trong 500 milliseconds khi kết thúc
{\fad(500,0)}: Mờ vào 500 milliseconds nhưng không mờ ra
\org(
Chỉnh đồng bộ màn hình nguyên gốc (hay tâm điểm) cho những tag xoay và chỉnh % thang x/y. Cứ cho là trong đoạn video có 1 khúc quay, và bạn muốn chữ quay theo nó. Bạn có thể chuyển vị trí cũ vào tâm vòng quay, sau đó chuyển hóa 1 tag \frz với tag \t, chữ sẽ xoay quanh cái điểm đó. Origin có thể chỉnh ở ngoài video, có nghĩ là bạn có thể chỉnh cho nó đi rất xa và làm những thay đổi nhỏ để vòng quay tạo cho chữ 1 cái hiệu ứng "nhảy". Chỉ có thể có 1 tag \org trong 1 dòng, tag 2 sẽ không có hiệu lực.
Ví dụ:
{\org(320,240)} chỉnh origin thành 320,240
{\org(10000,0)} chỉnh origin thành 10000,0, có thể rất có ích cho hiệu ứng nhảy
\fscx<%> - Font scale in X axis
+ Chỉnh size của font (theo %) theo trục X (ngang). Khác với \fs.
+ Nếu bạn cần, ví dụ như dùng tag \t để chuyển hóa, hãy xài cái này thay cho \fs vì \fs nhìn sẽ lạ và không mượt.
Ví dụ:
{\fscx135} rộng hơn 35%
{\fscx33} chỉ hẹp còn 1/3
\fscy<%> - Font scale in Y axis
Tương tự \fscx, cho trục Y tức chiều ngang của chữ
Ví dụ:
{\fscy150} dài hơn bình thường 1/2
{\fscy50} hẹp hơn bình thường 1/2
\fsp
Chỉnh khoảng cách giữa các chữ
Ví dụ: {\fsp20}ABC: Khoảng cách giữa A và B và C là 20 pixel
\clip(
Cái này chỉnh vùng chữ, chữ chỉ xuất hiện trong vùng chỉnh. Ví dụ, nếu bạn có độ phân giải là 640x480 và chỉnh \clip(0,0,320,240), thì chữ sẽ chỉ xuất hiện trong vùng góc trên bên trái 1/4 màn hình, những thứ bên ngoài sẽ bị cắt và trở nên vô hình. Tag này khá có ích khi có 1 vật thể chắn ngang chữ, có thể dùng tag \t để chuyển hóa vùng nhìn thấy.
Ví dụ:
{\clip(0,0,320,240)} chỉ thấy được ở 1/4 màn hình góc trái phía trên
{\clip(100,300,540,480)} chỉ thấy được chữ nếu nằm trong vùng tâm-đáy
Screenshot mẫu với \clip(0,0,704,245) trên độ phân giải 704x480 (Nếu như cộng thêm tag post, ta có thể thấy ở vị trí giới hạn mà tag clip đặt ra thì chữ sẽ bị bắt buộc mất tại phần đó)